Từ 2025, mượn xe của bạn bè có bị phạt lỗi không chính chủ?
Bạn đọc Minh Lâm (Thanh Hóa) thắc mắc: Từ năm 2025, mượn xe của bạn bè có bị phạt lỗi xe không chính chủ hay không?
Công ty Luật TNHH Youme trả lời:
Theo Điểm a Khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, phạt tiền từ 800.000 đồng - 1 triệu đồng đối với cá nhân; từ 1,6 triệu đồng - 2 triệu đồng với tổ chức là chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe môtô, các loại xe tương tự xe gắn máy không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Theo Khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, phạt tiền từ 4 triệu đồng - 6 triệu đồng với cá nhân, từ 8 triệu đồng - 12 triệu đồng với tổ chức là chủ ôtô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô mà không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Tại Khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục xử phạt, nguyên tắc xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Theo đó, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm h Khoản 7 Điều 32 của Nghị định này được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.
Căn cứ các quy định nêu trên thì việc xử phạt lỗi "xe không chính chủ" (chủ xe không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe sang đứng tên của mình) chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.
Như vậy, việc mượn xe của người thân, bạn bè lưu thông trên đường sẽ không bị CSGT xử phạt về lỗi "xe không chính chủ".
Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 73/2024/TT-BCA, khi dừng xe CSGT sẽ kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:
- Giấy phép lái xe.
- Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
- Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định).
- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
- Giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ).
Lưu ý: Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu.
Việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.