A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 4/2025

Quy định phí bảo lãnh ngân hàng; thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại; thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030; quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy... là nội dung một số chính sách mới có hiệu lực từ tháng 4/2025.

chinh-sach-moi.jpg

Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 4/2025

Quy định phí bảo lãnh ngân hàng từ ngày 1/4

Từ hôm nay, ngày 1/4, Thông tư 61/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực. Theo đó, các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh. Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh. Đối với trường hợp TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí. Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh.

Như vậy so với quy định trước đó, điểm mới tại Thông tư 61/2024/TT-NHNN là TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh.

Về thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, Thông tư quy định cam kết bảo lãnh có hiệu lực từ thời điểm phát hành hoặc sau thời điểm phát hành cam kết, tùy theo thỏa thuận của các bên, cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh kết thúc theo quy định tại Điều 23 của Thông tư 61/2024/TT-NHNN. Thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai được quy định tại khoản 5 Điều 13 của Thông tư này.

Cụ thể, thư bảo lãnh có hiệu lực từ thời điểm phát hành cho đến ít nhất 30 ngày sau thời hạn chủ đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với bên mua khi không bàn giao nhà theo cam kết hợp đồng, trừ khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo Điều 23 của Thông tư. Nếu các bên quyết định chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn, các thư bảo lãnh đã phát hành vẫn có hiệu lực cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt.

Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận, nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh. Trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai, thời hạn này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 61/2024/TT-NHNN.

Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, Tết, ngày hết hiệu lực sẽ được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Việc gia hạn thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh hoặc thỏa thuận cấp bảo lãnh sẽ được các bên thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật.

Thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại từ ngày 1/4

Cũng từ ngày 1/4, Nghị quyết 171/2024/QH15 (Nghị quyết 171) thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất chính thức có hiệu lực thi hành và được thực hiện trong 5 năm.

Nghị quyết 171 quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc đối với các trường hợp gồm: Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản nhận quyền sử dụng đất; Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất; Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất và nhận quyền sử dụng đất; Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản được các tổ chức đang sử dụng đất thành lập để thực hiện dự án nhà ở thương mại trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.

Nghị quyết quy định, việc lựa chọn dự án thí điểm phải đáp ứng các tiêu chí: Được thực hiện tại khu vực đô thị hoặc khu vực được quy hoạch phát triển đô thị; không thuộc các dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Đất đai; tổng diện tích đất ở trong các dự án thí điểm (bao gồm đất ở hiện hữu và đất dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở) không vượt quá 30% của phần diện tích đất ở tăng thêm trong kỳ quy hoạch (so với hiện trạng sử dụng đất ở) theo phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 đã được phê duyệt.

Sau khi Nghị quyết hết hiệu lực, tổ chức kinh doanh bất động sản đang thực hiện dự án thí điểm theo tiến độ ghi trong dự án đầu tư được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc dự án. Người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong dự án thí điểm có quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật.

Phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 từ ngày 1/4

Nghị quyết 70/2025/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4 và áp dụng cho các năm ngân sách giai đoạn 2026 - 2030.

Theo đó, việc phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 phải tuân thủ quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 như sau:

- Dự án đầu tư công khẩn cấp;

- Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;

- Hoàn trả vốn ứng trước;

- Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;

- Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, bao gồm cả vốn đối ứng;

- Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; bồi thường, chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước hạn được cấp có thẩm quyền quyết định, chi trả phần giảm doanh thu các dự án PPP thuộc trách nhiệm của Nhà nước, thanh toán theo hợp đồng dự án BT bằng tiền;

- Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong kỳ kế hoạch;

- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;

- Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư (vốn bố trí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2026 - 2030, vốn bố trí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2031 - 2035);

- Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 1/1/2015 (nếu có);

- Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

- Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định của Luật Đầu tư công.

Tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động từ ngày 1/4

Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động có hiệu lực từ ngày 1/4/2025.

Theo đó, điều kiện lao động gồm 6 loại gồm: Nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III là nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm; nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV là nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI là nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Điều kiện lao động được đánh giá, xếp loại theo 3 phương pháp:

Thứ nhất, phương pháp đánh giá, tính điểm thực hiện theo quy trình: Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện lao động, quy mô lấy mẫu. Sau đó, đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động.

Thứ hai, phương pháp thống kê, kinh nghiệm: Căn cứ vào đặc điểm điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc của Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để xác định loại điều kiện lao động cho các nghề, công việc được đánh giá.

Thứ ba, phương pháp kết hợp: Kết hợp phương pháp đánh giá, tính điểm với phương pháp thống kê, kinh nghiệm và lấy ý kiến của bộ quản lý ngành lĩnh vực, các chuyên gia, nhà khoa học để tổng hợp kết quả.

Quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy từ ngày 10/4

Nghị định số 23/2025/NĐ-CP quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy có hiệu lực từ ngày 10/4/2025.

Theo đó, chứng thư chữ ký điện tử được phân loại như sau: Chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia tự cấp cho mình tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy. Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy, bao gồm: chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Ngoài ra, chứng thư chữ ký số công cộng là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao; chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng là chứng thư chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng cấp.

Theo Nghị định, thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia là 25 năm.

Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy được quy định như sau: Chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu có hiệu lực tối đa là 5 năm; chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có hiệu lực tối đa là 10 năm.

Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng tối đa là 3 năm.

Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng trong trường hợp chữ ký điện tử chuyên dùng được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng là 10 năm.

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết