TP.HCM thông qua bảng giá đất giai đoạn 2020-2024
HĐND TP.HCM vừa tổ chức kỳ họp thứ 18 (kỳ họp bất thường) về xây dựng điều chỉnh giá đất ở thành phố giai đoạn 2020-2024.
Tại kỳ họp, Phó chủ tịch UBND TP.HCM Trần Vĩnh Tuyến trình bày tờ trình của UBND thành phố thông qua bảng giá đất trên địa bàn giai đoạn 2020-2024.
Ảnh minh họa |
Về bảng giá đất mới, UBND TP.HCM đề nghị giữ nguyên các mức giá đối với đất ở được ban hành theo Quyết định 51/2014 của UBND thành phố và Quyết định 30/2017 về điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất ở ban hành kèm theo Quyết định 51; đồng thời bổ sung bảng giá đất trong khu công nghệ cao.
Cụ thể, đối với 19 quận giá tối thiểu 1,5 triệu đồng/m2 và giá tối đa 162 triệu đồng/m2; đối với 5 thị trấn và các xã đô thị hóa loại V thuộc 5 huyện giá tối thiểu 120.000 đồng/m2 và giá tối đa 15 triệu đồng/m2; đối với các xã đồng bằng của 5 huyện giá tối thiểu 60.000 đồng/m2 và giá tối đa 18 triệu đồng/m2.
Đất thương mại, dịch vụ tính bằng 80% giá đất ở liền kề. Tuy nhiên, giá đất thương mại, dịch vụ không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp: tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa tập trung được tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất giáo dục, y tế tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất tôn giáo tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất trong Khu Công nghệ cao được tính theo mặt bằng giá đất ở, sau đó quy định bảng giá các loại đất trong Khu Công nghệ cao. Cụ thể, đất với đất thương mại, dịch vụ tính bằng 80% giá đất ở; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ thì tính bằng 60% giá đất ở.
Tại kỳ họp, các đại biểu đã biểu quyết thông qua 2 tờ trình của UBND TP.HCM về bảng giá đất trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2020-2024; hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 trên địa bàn thành phố.
Bảng giá đất trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2020-2024 ban hành ổn định trong 5 năm và được xác định làm căn cứ để áp dụng trong việc tính tiền sử dụng đất (khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở; chuyển mục đích sử dụng đất); tính thuế sử dụng đất; tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai…
PL